Đối với những bạn học tiếng Nhật thì việc học cách gõ Hiragana, Katakana và Kanji cũng vô cùng quan trọng. Thường thì khi học N5 thầy cô đã hướng dẫn rồi, nhưng đôi khi một số ký tự lạ lại xuất hiện trong quá trình đánh máy có thể khiến bạn lúng túng, không biết bấm cái gì để ra được ký tự đó. Ví dụ như: ※, ±, Ω… Trong bài viết này, tôi sẽ bỏ qua những hướng dẫn cơ bản và chỉ hướng dẫn cách gõ những ký tự đặc biệt trong tiếng Nhật.
Cách gõ các ký tự đặc biệt
Và bây giờ là
cách gõ các ký tự đặc biệt trong tiếng Nhật, ngoài cách gõ tôi cũng sẽ cho các bạn biết cách đọc của chúng bằng tiếng Nhật luôn (một công đôi việc):
Cứ gõ hiragana, các đề xuất sẽ tự động hiện ra kí tự đó (trên điện thoại) hoặc gõ dấu cách để chọn (trên máy vi tính).
Người học tiếng Nhật nên cài bàn phím chữ cái tiếng Nhật
Ví dụ gõ こめ, kí tự ※ sẽ xuất hiện.
※:こめ (gạo – dấu này tương tự dấu hoa thị của Việt Nam)
±:ぷらまい (cộng trừ – dùng để biểu thị sự chênh lệch, các bạn dễ thấy trên bao bì sản phẩm)
⇒ → ← ↑ ↓:やじるし (mũi tên)
α:あるふぁ (arufa) – chữ alpha Hy Lạp
Ω:おめが (omega) – chữ omega Hy Lạp
● ○ ◎:まる (tròn)
〆 / 乄 :しめ Dấu này có nhiều ý nghĩa, đầu tiên là viết ở cuối bức thư với ý nghĩa kết thúc thư, thứ hai là hạn chót (〆10月12日 nghĩa là hạn chót ngày 12 tháng 10), và cuối cùng là chữ 〆る shimeru chỉ việc bóp/giết chết một con cá hay mực thường được dân câu cá sử dụng)
△ ▲ ▽ ▼ ∵:さんかく (tam giác)
■ □:しかく (tứ giác)
☆ ★:ほし (ngôi sao)
Ш:しゃー (chữ Sha tiếng Nga)
@:アット (chữ A còng – chữ @ trong tiếng Nhật đọc là atto maaku アットマーク)
×:かける (dấu nhân, không phải chữ “x”)
÷:わる (dấu chia)
℃ : せっし (độ C)
= ≠ ≒ :イコール (dấu bằng)
・ :なかぐろ (dấu chấm đen – để ngắt ý, tương tự dấu gạch ngang và dấu chấm phẩy)
Chỉ cần thuộc cách đọc của các ký tự bạn có thể chèn chúng vào văn bản dễ dàng
Ngoài ra còn có các kí tự khác:
ー Dấu trường âm dành cho chữ Katakana.
々,〻 Lặp lại kanji đứng trước ( 色々、様々、明々白々).Dấu 〻 cũng chung ý nghĩa nhưng được sử dụng khi viết dọc.
ゝ Lặp lại Hiragana đứng trước (すすめ → すゝめ)
ヽ Lặp lại Katakana đứng trước. (バナナ → バナヽ)
ゞ Lặp lại Hiragana đứng trước nhưng thêm trọc âm. ( いすず → いすゞ )
ヾ Lặp lại katakana đứng trước nhưng thêm trọc âm. ( ぶぶ漬け → ぶゞ漬け )
ゟ Hiragana của từ より. Giờ đã không còn sử dụng. Có nghĩa là “so với”.
Sau này khi bạn làm việc văn phòng có liên quan đến tiếng Nhật hay khi học đại học, trường tiếng ở Nhật thì chắc chắn sẽ dùng nhiều đến các kỹ năng này. Vì thế, ngày bây giờ bạn phải luyện tập thường xuyên cách gõ ký tự đặc biệt trong tiếng Nhật, tránh khi cần dùng lại không quen, gõ chậm chạp. Nếu đang có điện thoại hoặc máy vi tính trong tay, hãy thử xem nhé!