Cấm chỉ là thể phủ định “không được làm một điều gì đó”, và trong tiếng Nhật cũng có khá nhiều điểm ngữ pháp nói đến ý nghĩa như vậy. Đây là bài đầu tiên trong loạt bài giới thiệu đến các bạn những điểm ngữ pháp đó.
“Koto wa naranai” là một cách nói cổ. Có thể bạn sẽ không sử dụng nhiều trong cuộc sống nhưng điểm ngữ pháp này có thể trở thành cách để các đề thi năng lực tung hoả mù kiểu như đưa ra nhiều đáp án tương tự: ことはない、ことはならない、ことにはならない… và từ đó khiến bạn rối. Hãy nhớ, với “Koto wa naranai” – ことはならない ý nghĩa như sau: Cấm không được làm điều gì đó, ví dụ:
Ba mắng con gái như sau:
だめだ。あんな
男と
結婚する
ことはならない。おまえは だまされて いるんだ。
Không được. Không được lấy một gã như thế làm chồng. Con đang bị hắn lừa đó.
Hoặc là,
戦前は、
天皇の
写真で さえ 顔を 上げて見る
ことはならないとされている。
Hồi trước chiến tranh, còn có chuyện kể rằng ngay cả việc nhìn thẳng vào ảnh của Nhật Hoàng cũng không được phép.
Một ví dụ nữa:
こどものころ、本や新聞を またぐ
ことはならぬと よく おじいさんに しかられたものだ。
Tôi nhớ là hồi nhỏ thường bị ông tôi mắng là không được sải chân bước qua sách báo.
Có hai điều cần chú ý trong các ví dụ này. Thứ nhất, nội dung của câu đều là lời nói của người lớn tuổi hoặc kể lại một chuyện xưa cũ theo giọng điệu của người lớn tuổi, sở dĩ như thế vì đây là cách nói cổ (giới trẻ không dùng). Thứ hai, trong ví dụ thứ 3, thay vì nói
ことはならない bạn có thể nói
ことはならぬ cũng không vấn đề gì, đơn giản chỉ là ない rút ngọn lại thành ぬ