Tra cứu SBD - Điểm thi Hà Nội
Họ tên *
Ngày sinh *
Lưu ý: Các ô có dấu * là bắt buộc phải điền thông tin
Chú ý: Gõ "Họ tên" không dấu để tìm kết quả chính xác nhất.
Hỗ trợ trực tuyến

Văn phòng Topj

(024).667.108.08/ 667.109.09

topjtest.vn@gmail.com

Ngữ pháp N4: Cấu trúc ばかりです (bakaridesu)

Cập nhật: 14/04/2025
Lượt xem: 73
1. Cấu trúc và cách sử dụng ngữ pháp
Cách chia: Vた+ばかり Cách dùng: Dùng để diễn tả hành động mới xảy ra (theo cảm nhận chủ quan của người nói.) Ý nghĩa: Vừa mới ~
Ví dụ:
① 起きたばかりなので、何も食べたくない。
Tôi vừa mới dậy nên chưa muốn ăn gì cả.
② さっき作ったばかりなので、料理はまだ温かいよ。
Vì tôi mới nấu thôi nên đồ ăn vẫn còn ấm đấy.
③ 生まれたばかりの子猫を道に拾って育て来た。
Tôi đã nhặt con mèo con mới sinh về nuôi.
④ このパソコンは先週買ったばかりなのに、もう壊れました。どうしたらいいですか。
Cái máy tính này vừa mới mua tuần trước thế mà đã hỏng rồi. Tôi nên làm gì bây giờ?
⑤ 昨日、教えてもらったばかりなのに、もう忘れてしまいました。どうすれば全部覚えられますか。
Hôm qua vừa mới được dạy cho mà đã quên rồi. Làm sao để có thể nhớ hết được toàn bộ nhỉ?
⑥ 山田さんは先月結婚したばかりなのに、もう離婚したそうです。
Nghe nói anh Yamada vừa mới kết hôn tháng trước thế mà đã ly hôn rồi ấy.
⑦ 食べたばかりなのに、もうお腹が空いてきた。
Tôi vừa mới ăn lúc nãy mà đã lại đói rồi.
⑧ 入社したばかりなので、まだ仕事の仕方について分からないことが多いです。
Vì tôi mới vào công ty nên còn nhiều điều chưa biết về cách làm việc.
⑨ 日本に来たばかりなので、まだ日本の生活に慣れていません。
Tôi mới đến Nhật nên vẫn chưa quen với cuộc sống ở bên Nhật.
⑩ このマンションには引っ越したばかりです。
Tôi mới chuyển đến chung cư này thôi.
Lưu ý: ばかり khi hoạt dụng trong câu , kết hợp với các cấu trúc khác sẽ biến đổi giống như một danh từ chẳng hạn như :~ばかりなのに、~ばかりなので、~ばかりのN
2. Cách phân biệt ngữ pháp「〜たところ」và「〜たばかり」
2.1. Phân biệt dựa theo khoảng thời gian của sự việc
「〜たところ」:Dùng để diễn tả hàng động vừa mới xảy ra ngay gần thời điểm nói
「〜たばかり」:Dùng để nói về hành động mới xảy ra theo cảm nhận chủ quan của người nói cho nên thời gian ngắn dài thực tế không quan trọng.
Ví dụ: 
・食べたばかりなのに、お腹がすいたの? 〇
・食べたところなのに、お腹がすいたの? X
Khi dùng với 「〜たばかり」, cầu này có thể hiểu theo nghĩa: Mới ăn xong cách đây 1,2 tiếng mà đã lại đói rồi.
Trong khi dùng với 「〜たところ」, câu này sẽ mang nghĩa: Vừa ăn xong mà đã ngay lập tức đói. Do đó mà ý nghĩa câu này trở nên kỳ cục, không phù hợp với ngữ cảnh.
2.2. Phân biệt dựa theo danh từ đi kèm
Ngữ pháp「〜たばかり」có thể dùng để bổ nghĩa cho danh từ.
Ngược lại,「〜たところ」lại không bổ nghĩa cho danh từ được.
Ví dụ:
・これは昨日、買ったばかりのスマホンです。〇
Cái này là cái điện thoại tớ mới mua hôm qua.
・ これは昨日、買ったところのスマホンです。X

Thông tin liên hệ:

VĂN PHÒNG TOPJ VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT
   Địa chỉ       :
Tầng 2 Tòa nhà Việt, Số 245 Doãn Kế Thiện, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
  Điện thoại  : (024).667.108.08/ 667.109.09

  Email          : topjtest.vn@gmail.com
 
 Website     : topj.vn
Bản quyền thuộc về Topj.vn
Thiết kế website SEO - Tất Thành