Khi từ chối bất kỳ một ai, chúng ta đều có cách cư xử, khẩu ngữ hoàn toàn khác nhau. Điều này còn chịu ảnh hưởng của bối cảnh xung quanh, vai trò vị trí, mức độ thân thiết của các đối tượng...Trong môi trường làm việc sẽ có một số quy tắc cơ bản đượ áp dụng như sau:.
Đối với sếp, khách hàng: Khi từ chối điều gì đó với sếp, với khách hàng thì người Nhật đều dùng từ kính ngữ:
☞Câu xin lỗi/ cảm ơn lịch sự:
申し訳ないけど (moushiwake nai kedo)
誠に申し訳ございません (makoto ni moushiwake gozaimasen)
大変申し訳ありません (taihen moushiwake arimasen)
誠に残念ですが (makotoni zannen desu ga)
大変心苦しいのですが (taihen kokoro gurushi nodesuga)
どうもありがとうございました (doumo arigatou gozaimashita)
本当にありがとうございました (hontou ni arigatou gozaimashita)
☞1 vài lý do từ chối lịch sự như sau:
- ただいま外せない所用があり、今回は見送らせていただきます。
(Tadaima hazusenai shouyo ga ari, konkai wa miokura sete itadakimasu)
Bây giờ tôi có việc bận không thể ra ngoài được, lần này tôi xin phép được từ chối.
- 別の予定があって参加不可能となりました。
(betsu no yotei ga atte sanka fukanou to narimashita)
Tôi có không thể tham gia được vì có việc bận khác rồi.
- 今週は、別の案件で手一杯につき、ご期待に沿うことができず、申し訳ありません。
(konshuu wa betsu no anken de teippai ni tsuki, go kitai ni sou koto ga dekizu, moushiwake arimasen)
Tôi không thể đáp ứng được kỳ vọng của bạn được vì tôi bận với một dự án khác trong tuần này. Thật sự rất xin lỗi.