Hiện nay tiếng Nhật đã trở thành một ngôn ngữ thông dụng, có nhiều người theo học đặc biệt là Việt Nam. Do đó mà việc sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống hàng ngày, trong công việc là rất phổ biến.
Phương pháp giao tiếp bằng tiếng Nhật qua các tin nhắn văn bản, email... được sử dụng thường xuyên, liên tục và hết sức cần thiết trong quá trình làm việc. Đặc biệt đối với các bạn muốn luyện tập khả năng tiếng Nhật thì đây là một phương pháp học tập và rèn luyện rất tích cực. Phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu rõ các cách gõ văn bản trong tiếng Nhật.
Có 4 kiểu gõ: Cách gõ hiragana, Gõ katakana, Gõ kanji, Kiểu gõ tiếng Nhật KANA. Cụ thể:
1.Cách gõ hiragana:
Chọn kiểu gõ hiragana. Về cơ bản thì để gõ hiragana bạn phải gõ chữ cái tương ứng.
Ví dụ gõ “ka” (k + a) sẽ cho ra chữ ka hiragana: “k” + “a” = “か”.
つ: tsu (hoặc tu)
ふ: fu (hoặc hu)
し: shi (hoặc si)
Gõ các trường âm (như sha, shou, chou, jou,…)
しょ: sho, しょう: shou, ちょう: chou, じょう: jou, じょ: jo, ちゅ: chu,....
りゅう: ryuu, りょ: ryo, りょう: ryou, みょう: myou …..
(Chú ý: しよう thì gõ thông thường: shi + you)
Gõ chữ を (đối cách):
や: ya, ゆ: yu, よ: yo, を: wo,…..
Hàng za, ji, zu, ze, zo: Riêng じ có 2 cách gõ
ざ: za, ず: zu, じ: zi hoặc ji,…..
づ: du, じ:ji, zi, ぢ: di,…..
じゃ: ja, じゅ: ju,じゅう: juu,…..
Gõ Chữ nhỏ: Dùng x (hoặc “l”) trước mỗi chữ
ぁ: xa (la), ぃ: xi (li), ぇ: xe, ぅ: xu, ぉ: xo
ゃ: xya (lya), ゅ: xyu, ょ: xyo
Chữ “tsu” nhỏ (âm lặng): Gõ 2 lần phụ âm đứng sau
さっと: satto, じっし: jisshi, まっちゃ:maccha
Chữ “n” ( ん): Gõ “nn”, nếu sau đó là phụ âm nối tiếp thì chỉ cần gõ một chữ “n” (nếu nguyên âm thì phải gõ hai lần “nn” nếu không sẽ thành “na”, “ni”,…)
くん: kunn
くんしゅ: kunshu (hoặc kunnshu với 2 chữ: “nn”)
2. Gõ katakana
Cách 1: Chọn kiểu gõ katakana.
Cách 2: Gõ Hiragana (đừng ấn Enter) rồi ấn F7.
3. Gõ kanji
Chọn kiểu gõ hiragana. Gõ xong cách đọc hiragana ấn phím cách (Space Bar) để chuyển đổi, IME sẽ hiện một danh sách để bạn chọn (ấn tiếp phím cách để chọn cụm từ tiếp theo, khi nào ưng thì ấn Enter).
Ví dụ: Để gõ chữ “Tự do” thì bạn gõ “j i y u u” sẽ được じゆう (đừng gõ Enter vội!), ấn phím cách thì sẽ hiện một danh sách, chọn chữ “自由” và ấn Enter.
4. Kiểu gõ tiếng Nhật KANA
Kiểu gõ KANA là bạn ấn một phím và ra chữ tương ứng luôn.
Ví dụ phím số 1 là ぬ, phím “w” là て, phím “h” là く. Gõ theo cách này thì nhanh nhưng chúng ta sẽ không quen.
Ngoài ra, bàn phím kiểu này bạn phải mua ở Nhật nó mới in chữ kana tương ứng với mỗi phím.
Nếu bạn vô tình bật chế độ gõ tiếng Nhật “KANA” thì bạn không thể gõ kiểu “TELEX” (tức là “s” + “a” = さ sa) được. Bạn chỉ cần ấn vào nút KANA là chuyển lại được.
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp các thực tập sinh, du học sinh, những bạn đang học tiếng Nhật có thể nắm được cách gõ chữ tiếng Nhật trên máy tính.