Tra cứu SBD - Điểm thi Hà Nội
Họ tên *
Ngày sinh *
Lưu ý: Các ô có dấu * là bắt buộc phải điền thông tin
Chú ý: Gõ "Họ tên" không dấu để tìm kết quả chính xác nhất.
Hỗ trợ trực tuyến

Văn phòng Topj

(024).667.108.08/ 667.109.09

topjtest.vn@gmail.com

Âm On - âm Kun cho người bắt đầu học tiếng Nhật

Cập nhật: 28/06/2023
Lượt xem: 6520
Chữ Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được du nhập vào Nhật Bản. Một chữ Hán có thể diễn đạt một hoặc nhiều từ khác nhau. Chính vì vậy, người Nhật sử dụng chữ Hán để rút gọn chữ viết của mình. Tuy nhiên, điều đó lại phát sinh vấn đề: có những từ mang nghĩa hoàn toàn mới so với tiếng Nhật và có những từ đã có sẵn trong tiếng Nhật cần chữ Hán đồng nghĩa để viết thay thế. Từ đó, cách đọc phân thành hai loại: Âm On (cách đọc theo âm - âm Hán - Nhật) và Âm Kun (cách đọc theo nghĩa - âm thuần Nhật).

Để quyết định sử dụng cách đọc nào, ta phải dựa vào văn cảnh, dụng ý của Kanji, thậm chí là vị trí từ kanji đó trong câu...Để phân biệt âm on và âm kun trong tiếng Nhật ta căn cứ vào những ý sau đây:

 Định nghĩa âm On và âm Kun trong tiếng Nhật

Âm On: Viết tắt của On'yomi (音読みtức là cách đọc theo âm: âm Hán Nhật. Âm on để đọc các từ vay mượn của Trung Quốc (phần nhiều là từ ghép).
Âm Kun: Viết tắt Kun'yomi (訓読みtức là cách đọc theo nghĩa: âm thuần Nhật. Âm kun để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chứ Hán có ý nghĩa tương đương. Tức là đọc bằng cách nhìn chữ kanji lấy nghĩa và đọc dựa trên cách phát âm của một từ tương đương trong tiếng Nhật.

 Có thể phân biệt âm on và âm kun như sau:

(*) Âm On không có okurigana, còn âm Kun có trường hợp có okurigana. Okurigana (送り仮名おくりがな) được hiểu là các ký tự đi kèm, là các hậu tố kana (Ví dụ い, し, る...theo sau các ký tự Kanji) ở các từ trong văn viết tiếng Nhật.
(*) Âm On biểu thị cách đọc bằng katakana (vì là phiên âm từ tiếng nước ngoài - Tiếng Hán), còn âm Kun biểu thị cách đọc bằng hiragana (vì là cách đọc thuần Nhật).
Ví dụ: kanji 東 tức là “phía Đông“, có cách đọc on là トウ (tou) (Gần giống với từ "đông" trong tiếng Việt phải không nào? Sở dĩ có sự gần tương đồng đó, bởi Tiếng Việt cũng sử dụng rất nhiều âm tiếng Hán).
Trong tiếng Nhật, có hai từ mang nghĩa “phía Đông” là ひがし (higashi) và あずま (azuma). Vì vậy, ký tự 東 có cách đọc như sau:
ON      トウ
KUN   東        ひがし
            東        あずま

Vậy trong Tiếng Nhật, khi nào dùng cách đọc âm On và khi nào dùng cách đọc âm Kun?

  Những kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc bằng âm Kun. Chúng có thể được viết cùng với okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ, hay do quy ước.
Ví dụ:
情け nasake “sự cảm thông”,
赤い akai “đỏ”, 新しい atarashii“mới”,
見る miru “nhìn”, 必ず kanarazu “nhất định, nhất quyết”.
(*  trong các ví dụ trên chính là Okurigana)
  Các từ ghép kanji nhìn chung được đọc bằng Âm On
Ví dụ:
学 (Học) có cách đọc âm On là ガク(gaku)
院 (Viện) có cách đọc âm On là イン (in)
学院  (がくいん/gakuin)nghĩa là học viện sử dụng cách đọc on

ST


Thông tin liên hệ:

VĂN PHÒNG TOPJ VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT
   Địa chỉ       :
Tầng 2 Tòa nhà Việt, Số 245 Doãn Kế Thiện, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
  Điện thoại  : (024).667.108.08/ 667.109.09

  Email          : topjtest.vn@gmail.com
 
 Website     : topj.vn
Bản quyền thuộc về Topj.vn
Thiết kế website SEO - Tất Thành